CHÁY BÌA LÁ LÚA – GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TOÀN DIỆN

 

   1. BỆNH BẠC LÁ LÚA

Bệnh cháy bìa lá được gọi là bạc lá (Xanthomonas campestris p.v. oryzae Dowson)

Bệnh bạc lá thường xuyên gây hại nghiêm trọng tại các vùng trồng lúa, đặc biệt trên các giống lúa nhập nội có năng suất cao gieo cấy trong vụ chiêm xuân và nhất là vụ mùa. Mức độ và tác hại của bệnh phụ thuộc vào giống lúa, thời điểm cây bị nhiễm (sớm hay muộn) và mức độ bệnh (nhẹ hay nặng). Khi nhiễm nặng, bệnh làm cho lá lúa – nhất là lá đòng – bị tàn sớm, nhanh chóng khô chết, bộ lá trở nên sơ xác, tỷ lệ hạt lép tăng cao, dẫn đến năng suất giảm sút rõ rệt.

1.1. Triệu chứng bệnh:

Bệnh bạc lá lúa phát sinh phá hại suốt thời kỳ mạ đến khi lúa chín, nhưng có triệu chứng điển hình là thời kỳ lúa cấy trên ruộng từ sau khi lúa đẻ – trỗ – chín – sữa.

Trên m: triệu chứng bệnh không thể hiện đặc trưng như trên lúa, do đó dễ nhầm lẫn với các hiện tượng khô đầu lá do sinh lý. Vi khuẩn hại mạ gây ra triệu chứng ở mép lá, mút lá với những vệt có độ dài ngắn khác nhau, có màu xanh vàng, nâu bạc rồi khô xác.

Trên lúa: triệu chứng bệnh thể hiện rõ rệt hơn, tuy nhiên nó có thể biến đổi ít nhiều tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Vết bệnh từ mép lá, mút lá lan dần vào trong phiến lá hoặc kéo dài theo gân chính, nhưng cũng có vết bệnh từ ngay giữa phiến lá lan rộng ra. Vết bệnh lan rộng theo đường gợn sóng màu vàng, mô bệnh xanh tái, vàng lục, lá nâu bạc, khô xác.

Ảnh: cháy bìa lá

Ảnh: cháy bìa lá

    2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH CHÁY BÌA LÁ

Vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa trước ñây có tên là Pseudomonas oryzae, hoặc Phytomonas oryzae, về sau Downson ñặt tên là Xanthomonas oryzae Dowson. Bên cạnh cây lúa, một số cỏ trong ruộng lúa cũng là ký chủ phụ của vi khuẩn gây bệnh cháy bìa lá lúa như: (cỏ lồng vực, cỏ môi, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ gừng bò, cỏ gà nước, cỏ xương cá lông cứng).

 2.1 Cách xâm nhập

  • Vi khuẩn không chủ động chọc thủng biểu bì mà xâm nhập thụ động qua các cửa ngõ tự nhiên: thủy khổng, khí khổng ở đầu hoặc mép lá.
  • Quan trọng nhất là vết thương sây sát trên lá do côn trùng, gió, mưa đá… tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập.
  • Khi có màng nước trên bề mặt lá, vi khuẩn dễ di động và thâm nhập vào trong

2.2 Quá trình phát triển

  • Sau khi xâm nhập, vi khuẩn sinh sản nhanh, theo hệ thống mạch dẫn để lan rộng trong lá.
  • Trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, mưa nhiều, trên vết bệnh xuất hiện những giọt dịch vi khuẩn màu trắng đục.

2.3 Cách lây lan

  •  Khi các lá lúa cọ xát, cộng với tác động của mưa và gió, dịch vi khuẩn dễ dàng lây sang các lá khỏe.
  • Do đó, bệnh có thể tái nhiễm nhiều lần trong suốt giai đoạn sinh trưởng.

 2.4 Phạm vi lây lan

  • Bản chất là bệnh lây trong phạm vi hẹp (giữa các cây gần nhau).
  • Nhưng nếu gặp mưa bão, gió mạnh vào vụ chiêm xuân hoặc vụ mùa, vi khuẩn phát tán rộng hơn → bệnh bùng phát thành dịch lớn. 

     3. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN BỆNH CHÁY BÌA LÁ

3.1. Ảnh hưởng của phân bón và điều kiện đất đai

  • Bón phân không cân đối (thừa đạm, thiếu kali và lân) làm bệnh phát triển mạnh.
  • Khi lượng đạm quá cao (120–150 kg N/ha) thì kali và lân không còn tác dụng hạn chế bệnh rõ rệt nữa.
  • Đất chua, úng nước, mực nước sâu, đặc biệt là đất hẩu, nhiều mùn, ruộng bị bóng che → bệnh bạc lá phát triển mạnh hơn.

3.2. Ảnh hưởng của thời kỳ sinh trưởng

  • Thời kỳ mạ – đẻ nhánh sớm: bệnh ít xuất hiện.
  • Từ cuối đẻ nhánh đến làm đòng – trỗ – chín sữa: cây rất mẫn cảm, bệnh phát triển mạnh.
  • Trên các giống ngắn ngày, phàm ăn, chịu phân, năng suất cao gieo cấy vụ chiêm xuân và vụ mùa, bệnh thể hiện rõ nhất.

3.3. Ảnh hưởng của giống lúa

  •  Hầu hết các giống lúa hiện nay đều có thể nhiễm bệnh, nhưng mức độ nặng nhẹ khác nhau.
  • Giống cũ, địa phương (như Di Hương, Tám Thơm) → thường bị bệnh nhẹ.
  • Giống mới nhập nội (NN8, CR203, IR156 1-1-2, DT10…) → thường nhiễm bệnh nặng (do đặc điểm ngắn ngày, thấp cây, phiến lá to, năng suất cao, phàm ăn).
  • Một số giống năng suất cao nhưng có khả năng kháng với nhiều nòi vi khuẩn (1, 2, 3, 4) ở Việt Nam: NN273, IR579, X20, X21, OM90….

   4. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH CHÁY BÌA LÁ

– Xử lý hạt giống trước khi gieo nếu lô hạt bị nhiễm.

– Điều khiển sự sinh trưởng của cây tránh giai đoạn lúa làm đòng – trỗ trùng với những ñiều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Bón phân đúng kỹ thuật, đúng giai đoạn, bón đạm nặng đầu nhẹ cuối, bón thúc sớm cân đối với kali theo tỷ lệ nhất định (1:1).

– Ruộng lúa cần điều chỉnh mức nước thích hợp, nên để mức nước nông (5 – 10cm),nhất là sau khi lúa đẻ nhánh, nếu thấy bệnh chớm xuất hiện thì có thể rút nước, tháo nước để khô ruộng trong 2 – 3 ngày để hạn chế sự sinh trưởng của cây.

 GIẢI PHÁP AGRI ONE

Thuốc trừ bệnh: LETI STAR 1SL 
Diệt Vi Khuẩn – Mát Cây Trồng

LETI STAR 1SL: Là thuốc trừ bệnh thế hệ mới có nguồn gốc sinh học được tách, chiết suất từ nấm đen. Thuốc thấm sâu, lưu dẫn phá hủy vỏ protein và cấu trúc ADN của vi khuẩn. Trừ bệnh bền vững và làm xanh cây, phục hồi cây.

CÔNG DỤNG:

Đặc trịVi khuẩn cháy bìa lá, Vi Khuẩn Thối gốc, Vi Khuẩn Lem Lép Hạt

Để lại bình luận

Đã thêm vào giỏ hàng

0 Scroll
Messenger Messenger
Google Map Google Map
Zalo Zalo
Gọi ngay Gọi ngay